Net profit margin là gì? Những điều bạn cần biết rõ về biên lợi nhuận ròng

Net profit margin là gì? Thuật ngữ tiếng Anh luôn là vấn đề khiến nhiều người lo lắng vì khó nắm bắt được được tính chính xác ngữ cảnh khi sử dụng trong nội dung đối thoại. Tuy nhiên, với những người chuyên làm việc trong lĩnh vực kinh tế, tài chính có lẽ khá quen thuộc đối với thuật ngữ này. Net profit margin hay còn được gọi là biên lợi nhuận ròng, thường được sử dụng đánh giá tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong đó không chỉ có doanh nghiệp quốc tế mà ngay cả các doanh nghiệp Việt Nam đều sử dụng thuật ngữ này để làm việc và tính toán số liệu thống kê. Mục đích sử dụng biên lợi nhuận ròng không chỉ dừng lại ở đó, nó còn phát huy nhiều công dụng hơn khi áp dụng tình hình thực tế mỗi doanh nghiệp. Trong bài viết này chúng tôi sẽ làm rõ Net profit margin là gì?

Net profit margin là gì?

Net profit margin chính là biên lợi nhuận ròng, được xem là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Nói cách khác biên lợi nhuận ròng chính là thu nhập ròng của doanh nghiệp, khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp nhận được tính theo giá trị % doanh thu. Biên lợi nhuận ròng được biểu hiện dưới dạng phần trăm phổ biến nhất. Tuy nhiên cũng có thể biểu thị dưới dạng số thập phân.

Đặc điểm của lợi nhuận ròng là gì?

Thu nhập ròng sẽ được doanh nghiệp tính toán kết quả kinh doanh sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế của công ty. Thuật ngữ lợi nhuận ròng tương đương với mức thu nhập ròng được thông báo qua kết quả kinh doanh. Hai thuật ngữ thu nhập ròng và lợi nhuận ròng có thể thay thế cho nhau sử dụng trong nhiều văn bản báo cáo hành chính.

Lợi nhuận ròng được tính toán sau khi trừ thuế của doanh nghiệp bắt buộc phải đóng. Số tiền thu được còn lại chính là lợi nhuận ròng. Hệ số biên của lợi nhuận ròng giữa những ngành nghề sẽ khác nhau. Vì vậy để giữ được mức giá ổn định thu được lợi nhuận ròng cao, doanh nghiệp cần phải có tầm nhìn xa và sự tính toán chu kỳ kinh tế phù hợp.

Khi doanh nghiệp muốn gia tăng nguồn vốn, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải quản lý hiệu quả lợi nhuận ròng cao hơn mỗi kỳ nhất định. Ngược lại thì mức tăng lợi nhuận sau thuế sẽ thu về thấp hơn so với mức tăng trưởng doanh thu. Thông qua đó, hệ số biên của lợi nhuận ròng cũng sẽ giảm đi. Trong tình trạng đó, chúng ta có thể thấy được khả năng lãnh đạo của doanh nghiệp không đạt hiệu quả cao như mong muốn và cần có sự hỗ trợ đề xuất chiến lược cải thiện tốt hơn.

Tính hệ số biên lợi nhuận ròng như thế nào?

Dựa trên những đánh giá phân tích của nhiều chuyên gia hiện nay, đã có sự thống nhất về cách tính hệ số biên lợi nhuận ròng cho các doanh nghiệp, như sau:

Biên lợi nhuận ròng = (Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu) x 100%

Biên lợi nhuận ròng còn cho thấy được khả năng tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp, sau khi đã loại bỏ hoàn toàn những chi phí phát sinh trong trong kỳ.

Nếu doanh nghiệp có chỉ số biên lợi nhuận ròng cao trong nhiều năm liên tiếp. Điều đó chứng tỏ được khả năng tăng trưởng của họ và chính sách quản lý vô cùng hiệu quả, cần duy trì và phát triển thêm.

Cần lưu ý khi áp dụng chỉ số biên lợi nhuận ròng

Xét về tính phổ biến, mặc dù biên lợi nhuận ròng được sử dụng phổ biến trên thị trường hiện nay. Mặc dù vậy, nhiều chuyên gia hàng đầu phải thừa nhận rằng, một trong 3 chỉ số biên lợi nhuận cơ bản như: Gross margin, Operating margin, Net profit margin, trong đó biên lợi nhuận ròng là một chỉ số dễ bị tác động bởi những nghiệp vụ kế toán nhất hiện nay.

Bởi vì chỉ trừ đi tiêu chí lợi nhuận sau thuế chính là chỉ tiêu cuối cùng được kế toán áp dụng. Ở mỗi khâu khác nhau hạch toán doanh thu lại chịu nhiều tác động bởi các nghiệp vụ có liên quan.Vì vậy bạn đừng quá vội mừng nếu như biên lợi nhuận ròng được cải thiện nhanh chóng.

Doanh nghiệp cần chú ý gì khi tính lợi nhuận ròng?

Doanh nghiệp cần những bước đi đường dài để tính toán lợi nhuận ròng mang tính bền vững hơn trong nhiều năm liền. Có thể lợi nhuận ròng tăng đột ngột chỉ biểu hiện hiệu ứng tích cực trong một thời điểm cụ thể. Qua giai đoạn đó tình hình có thể ngày càng chuyển biến tiêu cực hơn. Điều quan trọng bạn hãy chắc chắn rằng doanh nghiệp đó sẽ không phải sử dụng nghiệp vụ kế toán sau đó.

Như chúng tôi đã trình bày, biên lợi nhuận ròng chỉ đánh giá mức độ sinh lời khi hoàn thành việc tiêu thu đơn hàng, sản phẩm. Biên lợi nhuận ròng chưa phản ánh hết tình trạng lợi nhuận doanh nghiệp. Đồng thời, nó cũng chưa phản ánh chỉ số tăng trưởng chính sách hoạt động doanh nghiệp đã phù hợp điều kiện phát triển kinh tế hay chưa?

Vì vậy, khi đo lường lợi nhuận của một sản phẩm được hoàn thiện và tiêu thu làm giảm đi lợi nhuận chung. Điều đó có nghĩa là việc sản xuất sản phẩm đó không đảm bảo được hiệu quả và không được người tiêu dùng đón nhận. Tốt nhất nên ngừng sản xuất hay có biện pháp cải thiện chính xác.

Kết luận chung cho thấy các doanh nghiệp và cá nhân hoạt động kinh doanh với mục đích với việc tạo ra lợi nhuận chung, cần tính toán chi phí kinh doanh và hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp thông qua biên lợi nhuận ròng. Net Profit Margin là gì? Net Profit Margin là hệ số mục đích dùng so sánh nội bộ và đánh giá chiến lược định giá của công ty để có chế độ kiểm soát tốt nhất.

Fair trade là gì? Vai trò thương mại công bằng trong nền kinh tế hiện nay

Fair trade là gì? Định nghĩa về Fair trade hiện nay vẫn là khái niệm khá mơ hồ đối với nhiều người. Trong đó số lượng người hiểu rõ về định nghĩa Fair trade chủ yếu thuộc những người làm việc tại các doanh nghiệp tài chính, ngân hàng. Để giúp bạn có thể cập nhật thêm kiến thức kinh tế đa dạng hơn, chủ đề chính của bài viết hôm nay chính là cung cấp thông tin về khái niệm Fair trade.

Fair trade là gì? Theo định nghĩa của nhiều tư liệu kinh doanh nghiên cứu chúng tôi thu thập được, Fair trade mang ý nghĩa là thương mại công bằng. Thực tế nó còn được hiểu với ý nghĩa là giao dịch thương mại với yếu tố giá cả ưu việt hơn, tốt hơn. Bên cạnh đó là kèm theo những điều kiện làm việc tốt nhất và mang đến tính bền vững lâu dài. Ngoài ra nó còn ý nghĩa nào khác hay không> Cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây !

Định nghĩa Fair trade là gì?

Fair trade có ý nghĩa cụ thể là thương mại công bằng trong tiếng Anh. Có thể nói thương mại công bằng chính là chiến lược nhằm mục đích để giảm đi sự đói nghèo và mang đến sự phát triển bền vững cho đời sống con người thông qua việc thúc đẩy công bằng trong vấn đề thương mại.

Thương mại công bằng chính là sự hợp tác dựa trên nền tảng của việc đối thoại công bằng và minh bạch nhất. Nó hoạt động dựa trên cơ sở tôn trọng sự thật đối với con người và cả môi trường thiên nhiên.

Fair trade đóng vai trò quan trọng thế nào đối với đời sống con người và kinh tế

Thương mại công bằng đã góp phần tạo nên sự phát triển bền vững bằng cách đề ra những mục tiêu và điều kiện phát triển thương mại hàng hóa theo hướng lành mạnh. Nhằm mục đích đảm bảo quyền lợi cho nhà sản xuất và công nhân tốt nhất. Đồng thời đảm bảo mọi sự phát triển kinh tế đề gắn liền và đi đôi với sự phát triển xã hội, giữa hoạt động kinh tế môi trường và các dự án đang trong giai đoạn phát triển.

Thương mại công bằng là một trong những mối quan hệ của nhiều đối tác thương mại. Nó hoạt động dựa trên việc đối thoại, minh bạch cũng như tôn trọng quyền lợi lẫn nhau của những bên tham gia.

Mặt khác nó còn góp phần mang đến sự phát triển bền vững bằng cách cung cấp điều kiện kinh doanh tốt hơn, mang đến quyền lợi tốt nhất cho các nhà sản xuất và lao động yếu thế. Đặc biệt là mang đến sự hỗ trợ cần thiết cho những quốc gia vị trí nam bán cầu.

Tổ chức Fair trade (Thương mại công bằng) sẽ được kiểm chứng thông qua những khách hàng. Họ đóng vai trò là những nhân tố tham gia tích cực trong vấn đề hỗ trợ sản xuất và góp phần nâng cao nhận thức xã hội. Thúc đẩy sự vận động và thay đổi sau dựa trên những quy tắc và phương pháp thực hành dựa theo nội dung thương mại quốc tế truyền thông đặt ra.

Tầm quan trọng của thương mại công bằng là gì?

Như tên gọi của nó hướng đến một nền kinh tế trao đổi hàng hóa công bằng, minh bạch và tôn trọng lẫn nhau. Tầm quan trọng của nó ảnh hưởng đến nhiều mặt khác nhau trong vấn đề kinh tế, và tổ chức xã hội. Cụ thể như:

Thông qua thương mại công bằng người tiêu dùng có thể nhận biết và tham gia ảnh hưởng phần nào đến mức thu nhập chính đáng của người sản xuất.

Không phải tất cả các hoạt động giao thương đều mang tính chất công bằng như chúng ta nghĩ. Trong đó những người nông dân và công nhân là những đại diện đứng đầu cho chuỗi sản xuất và họ cũng thuộc nhóm người không nhận được những lợi nhuận thỏa đáng trong vấn đề thương mại hàng hóa. Lúc nào những đối tượng này cũng phải chịu mức giá và điều kiện lương thấp hơn.

Người sản xuất được thỏa thuận những quyền lợi tốt hơn: Đó là lý do tại sao trên thế giới vẫn có những nơi không đáp ứng đủ điều kiện thương mại công bằng. Trong đó những mối quan hệ trong kinh doanh, thị trường và những bất công trong thương mại luôn luôn thuộc về người nông dân và công nhân nhiều hơn. Vậy cụ thể sự mất cân bằng trong thương mại đã ảnh hưởng đến quyền lợi của họ như thế nào?

Chúng ta có thể thấy rõ là người sản xuất luôn có điều kiện và thỏa thuận mặt giá cả tốt hơn so với nông dân hay công nhân sản xuất. Cho nên những quyền lợi và tiếng nói, sự yêu cầu của họ luôn thấp hơn thậm chí không được ghi nhận, mặc dù họ mới chính là người tạo nên sản phẩm trực tiếp.

Ưu điểm của thương mại công bằng là gì?

Fair trade huy động được sự hỗ trợ từ phía công chúng để yêu cầu được đối xử công bằng cho những người dân lao động tại nhiều nước đang phát triển. Trong đó, tập trung thỏa thuận thương mại đối với những người nông dân và hỗ trợ cung cấp nguồn thực phẩm.

Fair trade liên kết trực tiếp tiếng nói nông dân và những người công nhân. Từ đó giúp họ cải thiện và đảm bảo sự công bằng trong công việc. Tổ chức thương mại công bằng sẽ có những đội ngũ hỗ trợ liên hệ trực tiếp và tiến hành đào tạo bài bản để tạo sự liên kết nông dân và công nhân.

Fair trade còn thúc đẩy sự nhận thức của công chúng, tuyên truyền về sự thiếu công bằng thông qua những giao dịch lao động hợp lý hơn giữa các lao động nghèo và doanh nghiệp. Từ đó giúp nông dân cải thiện nhận thức và mang lại quyền lợi xứng đáng cho họ, chủ yếu tại các quốc gia đang phát triển.

Như vậy, câu trả lời Fair trade là gì đã được chúng tôi trình bày thông qua bài viết này. Hy vọng, với những thông tin được chia sẻ phía trên đã giúp bạn có thêm kiến thức về vấn đề thương mại công bằng. Qua đó nhận thức được tầm quan trọng và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế, nhận thức xã hội và quyền lợi thiết yếu cho nông dân và công nhân trong quá trình lao động tại những quốc gia đang phát triển như Việt Nam. 

Market penetration là gì? Các biện pháp thâm nhập thị trường hiệu quả

Market penetration là gì? Thuật ngữ quen thuộc trong lĩnh vực marketing hiện nay được giới đầu tư và các chuyên gia sử dụng để nghiên cứu thị trường. Có thể nói Market penetration chính là thước đo ưa chuộng sản phẩm hay dịch vụ của công ty đang được khách hàng sử dụng, so với tổng thị trường mà doanh nghiệp ước tính ban đầu.

Để hiểu rõ hơn về thuật ngữ Market penetration là gì? Trong bài viết này chúng tôi sẽ cung cấp đến khái niệm về Market penetration. Đồng thời gợi ý một số những chiến lược hữu ích để doanh nghiệp của bạn có cách thâm nhập thị trường kinh doanh tốt hơn. Hãy cùng tìm hiểu qua nội dung chi tiết dưới đây:

Market penetration là gì?

Market penetration tiếng Anh mang ý nghĩa là thâm nhập thị trường. Một trong những tiêu chí để đánh giá sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp so với tổng thị trường kinh doanh dịch vụ và sản phẩm đó.

Thâm nhập thị trường còn có thể áp dụng trong việc phát triển chiến lược cạnh tranh nhằm tăng thị phần sản phẩm và dịch vụ so với doanh nghiệp cùng kinh doanh dịch vụ và sản phẩm giống nhau.

Theo đánh giá của những chuyên gia kinh tế hàng đầu hiện nay, việc thâm nhập thị trường được xem là chìa khóa vàng để doanh nghiệp mở rộng thị trường kinh doanh. Nói cách khác, Market penetration chính là tiêu chí được đánh giá dựa trên công thức tỷ lệ xác định giữa số lượng khách hàng thực tế sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ dựa trên số lượng ước tính ban đầu.

Thông qua, Market penetration doanh nghiệp có thể xác định được quy mô hoạt động của thị trường tiềm năng. Nếu thị trường tiềm năng có quy mô kinh doanh lớn, doanh nghiệp có nhiều cơ hội mở rộng kinh doanh. Tuy nhiên nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro và mức độ cạnh tranh cao, doanh nghiệp chịu nhiều thử thách hơn khi đối mặt nhiều sản phẩm lĩnh vực của nhiều đối thủ khác.  Ngược lại thị trường tiềm năng quy mô nhỏ dễ xảy ra tình trạng bão hòa, doanh nghiệp mất đi cơ hội kinh doanh tốt.

Phương pháp thâm nhập thị trường kinh doanh hiệu quả

Điều chỉnh mức giá hợp lý

Điều đầu tiên doanh nghiệp cần quan tâm khi muốn thâm nhập thị trường thành công, đó chính là có sự điều chỉnh và thống nhất về giá cả chính xác. Quan trọng là phải phù hợp với nhu cầu sử dụng của người dùng để tạo tính cạnh tranh với những đối thủ khác về mức giá cùng ngành hành. Như vậy, doanh nghiệp có thể mở rộng phân khúc khách hàng, tiếp cận nhiều người dùng hơn. Điều này có thể giúp doanh thu của doanh nghiệp tăng vọt nhanh chóng.

Áp dụng nhiều chương trình khuyến mãi

Điều chỉnh giá chính là bước đầu tiên để mở rộng thị trường kinh doanh. Tiếp theo doanh nghiệp cần tung ra nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn để thu hút khách hàng, kích thích mua sắm. Nhiều chiến lược khuyến mãi phổ biến như mua 1 tặng 1, tặng voucher giảm giá,… Mục đích chiến lược của chương trình khuyến mãi chính là đánh trúng tâm lý người tiêu dùng. Giúp họ cảm thấy hào hứng và quyết định mua hàng, như vậy chiến lược thâm nhập thị trường của doanh nghiệp đã thành công.

Tạo nhiều kênh phân phối đa dạng

Để sản phẩm đến tay khách hàng, doanh nghiệp không chỉ phân phối duy nhất một kênh duy nhất. Doanh nghiệp cần đến một bộ phận trung gian để đóng vai trò kết nối doanh nghiệp với nhiều đơn vị phân phối, theo hình thức truyền thống hay kênh online. Khách hàng hiện nay có mặt hầu hết kênh online, đây là thị trường tiềm để doanh nghiệp tiềm kiếm khách hàng tiềm năng.

Nâng cao chất lượng sản phẩm

Quá trình cải tiến sản phẩm cần có sự nghiên cứu và đánh giá, phân tích tâm lý khách hàng để đưa ra những lập luận về điểm mạnh và điểm yếu của sản phẩm đang kinh doanh. Kể cả sản phẩm của những đối thủ kinh doanh khác cũng phải có sự nghiên cứu để rút ra kinh nghiệm cải tiếng chất lượng sản phẩm tốt nhất.

Vấn đề cải tiến ở đây bao gồm các phương diện khác nhau, như mẫu mã, bao bì, chất lượng bên trong, bảo quản,… Tìm ra điểm khác biệt sản phẩm với những sản phẩm khác là điều cần thiết doanh nghiệp cần phải làm được. Phát triển nhiều sản phẩm đa dạng để thăm dò thị trường, chọn ra sản phẩm được ưa chuộng nhất để đẩy mạnh chiến lược đầu tư lâu dài về điểm mạnh sản phẩm cạnh tranh.

Tìm kiếm thị trường phát triển tốt hơn

Thay vì tập trung vào thị trường của, doanh nghiệp có thể hướng đến thị trường mới với mục tiêu tìm kiếm khách hàng mới. Tuy nhiên, cách làm này cũng khá mạo hiểm hơn so với việc nằm trong vòng an toàn cũ. Cho nên khi quyết định thay đổi doanh nghiệp cần có sự tính toán cẩn trọng. Bên cạnh đó là có phương pháp phòng tránh rủi ro trong kinh doanh nếu bị thua lỗ.

Market penetration là gì? Thuật ngữ này đã được chúng tôi giải đáp thắc mắc chi tiết cho bài đọc trong bài viết này. Hy vọng, doanh nghiệp của bạn có thể tìm kiếm được phương pháp thâm nhập thị trường kinh doanh tại Việt Nam thành công trong thời gian sắp tới. Đặc biệt có điều kiện xuất khẩu ra thị trường quốc tế, đại diện tiêu biểu cho sản phẩm chất lượng đến từ doanh nghiệp Việt Nam.

Depreciation là gì? Điểm danh những phương pháp tính khấu hao hiện nay?

Depreciation là gì? Nhiều doanh nghiệp vẫn loay hoay với vấn đề tính toán chi phí khấu hao tài sản. Depreciation là một trong những thuật ngữ quen thuộc đối, được xem là chuẩn mực của kế toán Việt Nam. Vậy doanh nghiệp cần phải làm gì để tính toán chi phí khấu hao chính xác nhất. Cùng tìm hiểu qua bài viết này bạn nhé!

Depreciation là thuật ngữ chuyên ngành để sử dụng trong kế toán, mục đích mô tả phương pháp phân bổ chi phí về mặt tài sản mang tính cố định trong khoảng thời gian sử dụng nó. Đồng nghĩa với mức hao mòn tài chính thông thường. Trong đó, khấu hao được sử dụng chỉ với một số loại tài sản có thời gian sử dụng cố định và nó mất dần giá trị thông qua thời gian. Để hiểu rõ hơn vấn đề này chúng ta hãy cùng tìm hiểu về thuật ngữ Depreciation là gì sau đây.

Định nghĩa Depreciation là gì?

Depreciation trong tiếng Anh có nghĩa là khấu hao. Mức khấu hao là sự giảm sút của một giá trị tài sản trong thời kỳ sử dụng. Nó được gọi là sự tiêu hao của tư bản. Ví dụ như chất lượng nhà máy và thiết bị được sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm thông qua thời gian nhất định.

Sau một thời gian phải thay thế những thiết bị sản xuất này. Do đó, các doanh nghiệp phải chuẩn bị chi phí khấu hao để sử dụng cho những trường hợp hao mòn tài sản. Đây là ví dụ điển hình nhất cho việc áp dụng khoản phí khấu hao của doanh nghiệp.

Ý nghĩa của khấu hao là gì?

Về tính chất khấu hao chính là một công cụ kế toán nhằm mục đích chính là phân bổ sử dụng và phân bổ chi phí phát sinh cho một khối lượng tài sản cố định, áp dụng số thời kì kế toán. Thông qua tuổi thọ tương ứng với ước tính tài sản nhất định.

Tuy nhiên, sử dụng tính toán khấu hao chỉ nhằm phân bổ chi phí đầu tư ban đầu cho hàng hóa bán ra là chủ yếu. Nó không mang tính chất tính toán giá trị thị trường nhằm mục đích giảm đi tài sản cố định. Vì vậy đây có thể là lý do vì sao bảng tổng kết tài sản doanh nghiệp không chỉ ra được giá trị hiện thực của tài sản.

Báo cáo tài chính sẽ liên quan trực tiếp đến việc tính toán khấu hao tài sản. Cụ thể trong đó phải tính toán đến thu thập thuế của doanh nghiệp và cá nhân. Thế nhưng đây chỉ là mức khấu hao do mục đích kế toán nội bộ doanh nghiệp. Nếu tính toán vì mục đích giảm thuế sẽ phải áp dụng những tiêu chí riêng biệt.

Trong đó, khấu hao không phải là một khoản chi bằng tiền, mà nó được trích thông qua sổ sách. Cho nên nó không ảnh hưởng đến dòng tiền thực tế của doanh nghiệp. Cơ bản nó chỉ tác động đến khoản thuế doanh nghiệp phải nộp mà thôi.

Một số phương pháp tính giá trị khấu hao

Theo quy định của Bộ trưởng Bộ tài chính, phần lớn tài sản cố định có liên kết trong quá trình mua bán và sản xuất dù là bất kỳ hình thức nào cũng phải áp dụng đúng quy chế khấu hao. Trong đó, chi phí khấu hao này sẽ được hạch toán dựa vào khoản phí sản xuất trong chu kỳ kế toán mà doanh nghiệp, tổ chức đang thực hiện hoạt động.

Tùy thuộc vào những trường hợp nhất định, doanh nghiệp sẽ có những cách tính toán chi phí khấu hao phù hợp. Trong đó, điển hình có những cách tính toán phổ biến như sau:

 Straight line depreciation (Khấu hao theo đường thẳng): Đây là mức khấu hao bằng nhau qua các năm.

Accelerated depreciation (Khấu hao nhanh): Mức khấu hao giảm dần lúc đầu tăng cao, càng về sau càng giảm.

 Activity depreciation (Khấu hao theo công suất): Dựa vào số lượng sản phẩm sản xuất ra để tính toán khấu hao.

Giới thiệu hai phương pháp tính chi phí khấu hao phổ biến nhất

Tính toán khấu hao theo dạng đường thẳng

Phương pháp khấu hao này còn gọi là khấu hao tuyến tính, được nhiều doanh nghiệp áp dụng hiện nay. Phương pháp này áp dụng khấu hao theo từng năm, trong quá trình sử dụng tài sản cố định cụ thể. Tỷ lệ khấu hao sẽ được tính toán phù hợp dựa trên mức không thực hiện thay đổi.

Công thức khấu hao trung bình từng năm của tài sản cố định = Giá trị tài sản cố định / tổng thời gian sử dụng.

 Khấu hao theo dạng giảm dần

Phương pháp này cũng được nhiều doanh nghiệp áp dụng để khấu hao theo dạng đường thẳng. Đây là cách loại bỏ nhược điểm của cách khấu hao này, cũng như thúc đẩy mức khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp. Ngoài ra cũng giảm bớt đi mức khấu hao vào tổng thời gian dùng. Phương pháp này khá an toàn và hiệu quả cho doanh nghiệp giúp đẩy nhanh quá trình hoạt động và sản xuất.

Như vậy cơ bản chúng tôi đã giúp bạn hiểu rõ hơn về khái niệm Depreciation là gì? Nếu bạn là kết toán viên có thể áp dụng một trong hai cách tính điển hình nhất để tính toán tỷ lệ khấu hao theo từng năm. Tuy nhiên cần có sự lựa chọn cân nhắc để phù hợp tình hình doanh nghiệp dựa trên số tài sản và thời gian sản dụng cụ thể nhất. Hy vọng bài viết này cung cấp những thông tin giá trị phụ vụ vấn đề giải quyết công việc cho bạn tốt nhất.

GDP Per Capita là gì? Sự ảnh hưởng của GDP Per Capita với nền kinh tế quốc gia

GDP Per Capita là gì? Chúng ta đã nghe nhiều về thuật ngữ GDP trong nhiều chương trình thời sự, báo chí. Tuy nhiên, không phải bất kỳ ai cũng hiểu rõ thuật ngữ chuyên môn này. Mặc dù nó được lặp đi lặp lại rất nhiều lần trong các bản tin kinh tế. Chính vì vậy, việc nhận định đúng về GDP phần nào cũng trở nên hạn chế hơn, điều này dễ dẫn đến việc hiểu sai tính chất thực của thuật ngữ này.

Để góp phần giúp bạn đọc có thể hiểu rõ hơn về thuật ngữ quen thuộc này, chúng tôi sẽ cung cấp những thông tin liên quan giúp bạn có góc nhìn tổng quát hơn về thuật ngữ GDP Per Capita là gì? Bên cạnh đó, phân tích nhiều khía cạnh vấn đề liên quan đến GDP Per Capita hiện nay, đối với nền kinh tế quốc gia.

GDP Per Capita là gì?

GDP Per Capita được hiểu là một chỉ số kinh tế hay còn được gọi với tên thân thuộc là bình quân đầu người. Tên gọi đầy đủ của nó chính là tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người. Số liệu này sẽ được thu thập dựa trên cơ sở thu nhập cá nhân của mỗi quốc gia khác nhau.

GDP bình quân đầu người là thước đo đánh giá tính phổ quát toàn cầu để đo lường mức độ giàu có và sự thịnh vượng của một quốc gia. Nếu quốc gia nào sở hữu mức GDP Per Capita cao, chứng tỏ đất nước họ rất phát triển về kinh tế. Vì vậy thu nhập và tài chính của mỗi cá nhân đang trong độ tuổi lao động luôn đạt mức cao.

Dù là đối tượng người lớn hay trẻ em, không phân biệt độ tuổi hay giới tính, GDP Per Capita đều thể hiện thu nhập trung bình của họ trong một năm tại một quốc gia cụ thể. Con số này sẽ được quốc gia tổng kết lại sau một năm để đánh giá mức sống, trình độ kinh tế của người dân đang đạt mức nào. Có sự phát triển hay thụt lùi so với những số liệu năm trước và so với những quốc gia khác trên thế giới.

Từ đó chính phủ sẽ có đề xuất để định hướng khắc phục, mở rộng cơ hội kinh doanh cho nhiều người lao động tìm kiếm cơ hội nâng cao thu nhập. Cải thiện kinh tế cá nhân cũng là cách để quốc gia giảm bớt đói nghèo và ngày một thịnh vượng hơn. Vai trò GDP Per Capita rất quan trọng, cho nên chúng ta cần nhận thức rõ để có thể tính toán được mức GDP Per Capita cho bản thân chính xác nhất.

Tính chất của GDP Per Capita

Trên thế giới hiện nay, thuật ngữ GDP Per Capita được sử dụng và trở nên thông dụng bởi nó được nhà kinh tế trên thế giới sử dụng thường xuyên. Nó được sử dụng để phân tích mức độ giàu có tại một quốc gia. Song song đó là đánh giá mức độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Không chỉ được sử dụng phổ biến trong giới chuyên gia hiện nay, GDP Per Capita còn được sử với tính chất tính toán giá trị bình quân đầu người trong 1 thời điểm cụ thể nào đó chia cho tỷ lệ dân số đang sinh sống và làm việc tại một quốc gia trong 1 thời điểm nhất định.

Thông qua đó nó sẽ thể hiện được giá trị sản xuất kinh tế của mỗi công dân. Phản ánh mức độ giàu nghèo của một quốc gia. Nếu muốn quốc gia có sự tăng trưởng kinh tế đòi hỏi GDP Per Capita phải đạt giá trị nhất quán.

Tuy nhiên nếu tình trạng dân số tăng nhanh hơn GDP, thì GDP Per Capita sẽ là âm. Thế nhưng theo đánh giá của các chuyên gia, tình trạng chênh lệch này không đáng lo ngại ở những quốc gia tiên tiến. 

Vì tốc độ tăng trưởng kinh tế của những quốc gia này luôn vượt xa tốc độ tăng dân số. Điều này trái ngược quốc gia có nền kinh tế kém phát triển như Châu Phi, GDP Per Capita thấp dân số tăng nhanh dẫn đến mức sống ngày càng thấp hơn. Tuy nhiên, GDP Per Capita cũng chỉ là yếu tố đánh giá thu nhập bình quân quốc gia ở mức độ tương đối. Những quốc gia có chỉ số GDP cao chưa chắc đã có mức sống tốt đáng mơ ước.

GDP Per Capita và GDP/người khác nhau như thế nào?

GDP Per Capita là chỉ tiêu kinh tế phản ánh thu nhập bình quân đầu người dựa vào cơ cấu thu nhập của các tầng lớp dân cư. GDP Per Capita được sử dụng với mục đích phản ánh mức sống, độ phân hóa giàu nghèo của tầng lớp dân cư. Dựa vào đó tính tỷ lệ nghèo làm cơ sở để hoạch định kế hoạch cải thiện tình trạng nghèo của dân cải thiện tốt hơn. Trung bình chính phủ sẽ thống kê điều tra GDP Per Capita định kỳ 2 năm/ lần.

 GDP/người sẽ được tính toán theo giá thực tế. Nó cũng có thể tính toán theo giá so sánh khi tính toán tốc độ tăng trưởng. GDP/ người chính là chỉ tiêu đánh giá dựa trên việc tổng hợp và phản án sản xuất dựa trên bình quân đầu người 1 năm. Qua đó so sánh sự phát triển của một quốc gia trên bản đồ kinh tế thế giới.

GDP Per Capita là gì? Sự ảnh hưởng GDP Per Capita với nền kinh tế của mỗi quốc gia đã được chúng tôi cung cấp thông tin làm rõ trong bài viết này. Sự thay đổi GDP dù tăng hay giảm cũng sẽ tác động đến nền kinh tế và đời sống an sinh xã hội. Ví dụ như lạm phát, suy thoái kinh tế, doanh nghiệp phá sản,… Hy vọng những thông tin chúng tôi cung cấp hữu ích đối với bạn.

Cách in 2 mặt trong excel như thế nào?

In ấn là một trong những thao tác đơn giản mà ai cũng phải biết, đặc biệt khi bạn là nhân viên văn phòng. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, bạn sẽ gặp phải một số khó khăn trong việc in ấn tài liệu. Chẳng hạn cách in 2 mặt trong excel như thế nào? Bạn cùng tham khảo trong bài viết này nhé!

Cách in 2 mặt trong excel cho những máy tính có hỗ trợ in hai mặt

Cách 1: In trên file excel 2010, 2013, 2016

Bước 1: Bạn mở file excel. Chọn File trên thanh công cụ và chọn nút Print

Bước 2: Lúc này, màn hình máy tính sẽ hiện ra giao diện thiết lập lệnh in. Tiếp theo bạn chọn loại máy in

Bước 3: Chọn chế độ Print on Both Sides và chọn Print là hoàn thành

Cách 2: In hai mặt excel 2003, 2007, 2010  thông qua giao diện Print

Bước 1: Mở file excel cần in và chọn nhấn tổ hợp phím Ctrl + P

Bước 2: Sau khi giao diện in xuất hiện trên màn hình, thì bạn chọn vào Properties

Bước 3: Tiếp theo, bạn chọn Page Setup và chọn lệnh 2 sides, nhấn OK là hoàn tất lệnh in.

Cách in 2 mặt trong excel cho những máy tính không hỗ trợ in hai mặt

Cách 1: cài đặt add-ins

Đối với những máy in không hỗ trợ in 2 mặt excel chẵn lẻ thì bắt buộc bạn phải cài thêm add-ins trên máy tính để làm việc này:

Bước 1: Tìm file add-ins, tải về máy tính và giải nén file

Bước 2: Bạn chọn file excel để in hai mặt, chọn File trên thanh công cụ

Bước 3: Tiếp tục chọn mục Options

Bước 4: Tại giao diện Options, bạn tiếp tục chọn lệnh add-ins và chọn Go

Bước 5: Tại hộp thoại add-ins, bạn chọn Browse và tìm đến file bạn vừa giải nén lúc nãy

Bước 6: Chọn vào file đó và tiếp tục chọn in2mart.xla

Bước 7: Chọn lệnh OK và tiếp tục chọn OK ở hộp thoại Add-ins để hoàn tất

Vậy là bạn đã thiết lập thành công cách in 2 mặt excel trong máy tính không hỗ trợ in hai mặt. Bây giờ, chỉ cần chọn Add-ins, chọn lệnh Print, chọn trang chẵn, và lẻ của excel rồi thực hiện in 2 mặt. Ngoài ra, bạn cũng có thể nhấn tổ hợp phím Ctrl + Shift + P và chọn OK để máy tính kết nối với máy in.

Cách 2: In 2 mặt excel bằng PDF

Ngoài cách thêm Add-ins để in 2 mặt, bạn còn một cách khác đơn giản hơn là chuyển file excel sang file PDF và tiến hành in. Bởi vì trong file PDF đã hỗ trợ sẵn cho bạn lệnh in 2 mặt nên rất dễ thực hiện.

Bước 1: Bạn chuyển đối excel thành file PDF. Bạn chọn vào mục Save as và lưu dưới dạng PDF (*.pdf)

Bước 2: Mở file PDF bạn cần in và chọn lệnh Print trên thanh công cụ hoặc nhấn tổ hợp Ctrl + P

Bước 3: Tại hộp thoại Print, bạn chọn vào mục Subset. Chọn “Odd Pages only” để in trang chẵn và Even Pages only” để in trang lẻ.

Các in 2 mặt trong excel không bị ngược

Máy in HP

Bước 1: Bạn mở file excel cần in và nhấn tổ hợp phím Ctrl + P

Bước 2: Chọn máy in HP. Hộp thoại in sẽ xuất hiện và bạn chọn Print on both sides (có nghĩa là in đảo)

Bước 3: Tiếp theo bạn chọn lệnh Print Properties và tab Printing Shortcuts

Bước 4: Màn hình sẽ xuất hiện một cửa sổ mới, bạn chọn Yes và Flip Over để tiến hành in cùng chiều 2 mặt.

Bước 5: Cuối cùng bạn chọn OK và bắt đầu in

Máy in Canon

Bước 1: Bạn cũng chọn file excel và nhấn tổ hợp Ctrl + P

Bước 2: Chọn Print on both sides và chọn Print Properties

Bước 3: Tiếp theo, bạn chọn Tab Finishing và chọn 2 Sided printing

Bước 4: Bạn chọn Short Edge (Top) nếu in giấy ngang, Long Edge (Top) nếu in giấy dọc và chọn OK

Máy in Brother

Sau khi đã chọn Ctrl + P và xuất hiện hộp thoại in, bạn thực hiện như sau:

Bước 1: Chọn Print on short sides và chọn Tab Basic

Bước 2: Tại mục 2 Sides/Booket, bạn chọn 2 Sides và chọn 2 Sides Settings

Bước 3: Tại 2 Sides Type, bạn chọn Short Edge (Top) nếu in giấy ngang, Long Edge (Top) nếu in giấy dọc

Với cách in 2 mặt trong excel được chia sẻ trong bài viết trên, bạn sẽ dễ dàng thực hiện được ngay cả khi máy in có hỗ trợ in hai mặt hay không. Hy vọng bài viết sẽ mang đến nhiều thông tin hữu ích cho bạn!

Cách tư vấn bán hàng – Kỹ thuật chốt sale hiệu quả

Người ta thường bảo rằng nhân viên tư vấn bán hàng như làm dâu trăm họ, bởi lẽ mỗi ngày bạn phải tiếp xúc với rất nhiều khách hàng khác nhau và phải biết cách để làm hài lòng họ, bất kể là người dễ tính hay khó tính. Chính vì thế, nhân viên bán hàng cũng phải tự trang bị cho mình những cách tư vấn bán hàng hiệu quả cũng như những kỹ năng cần thiết để chinh phục mọi khách hàng bạn nhé!

Tạo thiện cảm với khách hàng

Là một nhân viên bán hàng, bạn phải luôn niềm nở và mỉm cười đối với mọi người. Khi đã tạo được thiện cảm thì việc họ đưa ra quyết định mua hàng sẽ trở nên dễ dàng hơn. Đúng như vậy, khách hàng thường bị thu hút và ấn tượng với những nhân viên luôn vui vẻ và mỉm cười với họ. Hơn thế, một nụ cười tươi và thân thiện sẽ giúp bạn bắt đầu câu chuyện với khách hàng một cách dễ dàng.

Bên cạnh đó, bạn có thể tạo thiện cảm bằng việc luôn chú ý nghe họ nói, không chen ngang hay khó chịu với khách hàng. Ngoài ra, bạn có thể giao tiếp bằng mắt hoặc bằng những cái gật đầu đồng ý với quan điểm của họ.

Am hiểu về sản phẩm

Để trở thành một người tư vấn bán hàng giỏi, ngoài việc giao tiếp tốt, bạn còn phải am hiểu sản phẩm mà mình đang bán. Hiểu rõ về tính năng cũng như lợi ích của sản phẩm mang đến cho bạn một sự tự tin khi trò chuyện với khách hàng, qua đó họ sẽ đặt niềm tin nhiều hơn vào bạn cũng như sản phẩm của bạn.

Cách tư vấn bán hàng hiệu quả nhất là bạn nên trải qua thời gian sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ. Điều đó, giúp bạn có được những đánh giá khách quan, hiểu được mặt tốt cũng như những đặc điểm nổi trội mà sản phẩm mang lại. Đối với những khách hàng khó tính, việc am hiểu sản phẩm thật sự rất cần thiết.

Ngoài ra, khi đã hiểu rõ về sản phẩm, bạn sẽ biết được những điểm nổi bật hoặc sự khác biệt của sản phẩm mà những đối thủ cạnh tranh không có được. Bạn có thể dựa vào yếu tố này để tư vấn cho khách hàng.

Hiểu được nhu cầu của khách hàng

Thực tế, có rất nhiều nhân viên tư vấn bán hàng chỉ chú trọng vào doanh số, bán được càng nhiều càng tốt hoặc chỉ chú trọng vào chất lượng sản phẩm, mà không quan tâm đến yếu tố cốt lõi dẫn đến hành vi mua hàng của khách hàng là xuất phát từ chính nhu cầu của họ. Thế nên, doanh số vẫn cứ “dậm chân tại chỗ” và không tăng trưởng.

Việc hiểu được nhu cầu của khách hàng là rất quan trọng. Họ sẽ chẳng bao giờ để tâm đến những lời tư vấn của bạn về sản phẩm mà họ không có nhu cầu, cho dù sản phẩm đó mang lại rất nhiều lợi ích đi nữa. Thế nên, nắm bắt được tâm lý và nhu cầu của người mua giúp bạn hiểu được khách hàng của mình đang tìm kiếm gì, đang cần mua sản phẩm như thế nào, lợi ích ra sao. Khi tư vấn “đánh” trúng vào tâm lý khách hàng thì chắc chắn họ sẽ chi tiền và mua sản phẩm nhanh chóng hơn.

Khi đã hiểu được tâm lý khách hàng, bạn nên tập trung trình bày lợi ích của sản phẩm mà khách hàng nhận được thay vì những tính năng và đặc điểm một cách lan man. Khi khách hàng cảm thấy họ nhận được rất nhiều những lợi ích thiết thực từ sản phẩm, chắc chắn họ sẽ chi tiền và mua ngay lập tức.

Luôn nói thật với khách hàng

Khách hàng ngày nay là những người rất khó tính và xem xét kỹ càng trước khi đưa ra quyết định mua sản phẩm. Vì thế, chỉ cần một lời nói dối từ nhân viên bán hàng là họ phát hiện ra ngay lập tức. Khách hàng sẽ cảm thấy mất lòng tin và tất nhiên họ sẽ chẳng bao giờ mua sản phẩm của bạn nữa.

Hơn hết, một lời nói thật và đáng tin cậy luôn giúp bạn nhận được lòng tin của khách hàng. Nếu hôm nay họ không mua sản phẩm của bạn thì họ có thể xem xét và chọn mua ở những lần sau. Điều quan trọng là bạn phải tư vấn một cách chân thành, không “nói thêm nói bớt” về sản phẩm, có như thế khách hàng sẽ tin tưởng bạn cũng như sản phẩm và dịch vụ mà công ty mang lại.

Điều kiện đi dạy tiếng Anh là gì? Cần có những bằng cấp nào?

Điều kiện đi dạy tiếng Anh là gì? Cần có những bằng cấp nào?

Mô tả: Giáo viên tiếng Anh là một trong những ngành nghề được nhiều người lựa chọn hiện nay. Để trở thành một giáo viên giảng dạy tiếng Anh thì cần những điều kiện nào?

Xã hội ngày càng hội nhập kéo theo nhu cầu giao tiếp tiếng Anh của mỗi người càng tăng lên. Theo đó, có rất nhiều trung tâm tiếng Anh ra đời nhằm mang đến môi trường để các bạn có thể học tập và trau dồi tiếng Anh bất kể ở độ tuổi nào. Chính vì thế, nhu cầu nghề nghiệp giáo viên tiếng Anh ngày một tăng cao, nếu bạn giỏi ngôn ngữ này và yêu thích lĩnh vực sư phạm, đây chắc chắn sẽ là một lựa chọn công việc tốt cho tương lai.

Tốt nghiệp chuyên ngành sư phạm tiếng Anh

Tốt nghiệp các ngành liên quan đến tiếng Anh là một cách được nhiều bạn trẻ lựa chọn để theo đuổi ước mơ trở thành một giáo viên tiếng Anh trong tương lai. Theo đó, sau khi tốt nghiệp cấp 3, các bạn có thể lựa chọn thi vào ngành sư phạm tiếng Anh và theo học tại trường. Khi hoàn tất xong khóa học, bạn sẽ được nhận chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm do Bộ giáo dục cấp, và với văn bằng này bạn đã đủ điều kiện để đi dạy tiếng Anh ở các trường cấp 3, cấp 2 và tiểu học.

Hiện nay có rất nhiều trường Đại học đào tạo chuyên ngành sư phạm tiếng Anh, qua đó bạn có thể lựa chọn cho mình một môi trường học tốt nhất. Trong chương trình giảng dạy, ngoài việc học các môn liên quan đến phát âm, cách viết, nói, đọc và ngữ pháp Tiếng Anh, bạn sẽ được học chuyên môn giảng dạy của mình. Bên cạnh đó, bạn sẽ được đào tạo về cách truyền đạt, cách soạn giáo án, cách trao đổi với học sinh và phương pháp giúp học sinh học tiếng Anh hiệu quả.

Tốt nghiệp các ngành liên quan đến tiếng Anh

Ngoài ra, nếu bạn muốn trở thành giáo viên dạy tiếng Anh thì bạn có thể học các ngành liên quan đến tiếng Anh, chẳng hạn ngành Ngôn ngữ Anh. Đây là một trong những chuyên ngành rất phổ biến và được nhiều bạn sinh viên lựa chọn học hiện nay. Khi tốt nghiệp cử nhân các chuyên ngành liên quan đến tiếng Anh bạn sẽ không đủ điều kiện để giảng dạy tại các trường công trong nước. Tuy nhiên, cơ hội để bạn trở thành giáo viên ở các trung tâm tiếng Anh là rất rộng mở. Bởi một số trung tâm tiếng Anh thường chỉ tuyển giáo viên có chứng chỉ liên quan cũng như có đầy đủ kỹ năng để đứng lớp và giảng dạy, mà họ không yêu cầu chứng chỉ sư phạm.

Bên cạnh đó, nếu không có chứng chỉ sư phạm nhưng kỹ năng tiếng Anh của bạn tốt, bạn có thể dạy kèm ngay tại nhà. Đây cũng là một cách giúp bạn vừa theo đuổi công việc giảng dạy vừa có thể rèn luyện tiếng Anh cho mình.

Tuy nhiên, nếu muốn giảng dạy tại các trường công lập thì bạn nên học văn bằng 2 hoặc nghiệp vụ sư phạm tiếng Anh. Khi có được chứng chỉ sư phạm thì bạn hoàn toàn đủ điều kiện giảng dạy ở các trường cấp 3, cấp 2 trong cả nước.

Chứng chỉ IELTS và TESOL

IELTS là một chứng chỉ tiếng Anh có giá trị trên toàn thế giới. Có được bằng IELTS, ngoài việc lựa chọn đi du học bạn còn nhận được nhiều cơ hội giảng dạy tiếng Anh tại các trung tâm trong nước và nước ngoài. Thông thường, để trở thành giáo viên Anh văn chính thức bạn phải đạt được IELTS từ 7.5 trở lên, từ 6.5 – 7.0 bạn có thể làm trợ giảng cho những giáo viên nước ngoài.

Hơn nữa, ở các trung tâm lớn và yêu cầu cao dành cho giáo viên tiếng Anh, thông thường các trung tâm đó sẽ bắt buộc bạn phải có bằng giảng dạy quốc tế TESOL (Teaching English to Speakers of Other Languages). Đây là một văn bằng giảng dạy tiếng Anh có giá trị tại 80 quốc gia trên toàn thế giới. Khi sở hữu tấm bằng này cơ hội trở thành giáo viên tiếng Anh của bạn sẽ trở nên rộng mở hơn. TESOL hiện nay được đa số các trung tâm tiếng Anh và các trường quốc tế bắt buộc giáo viên phải có, ngay cả giáo viên người bản ngữ. TESOL là một “chiếc cầu nối” giúp các bạn sinh viên học những chuyên ngành khác nhưng giỏi và có đam mê giảng dạy tiếng Anh thì có thể gia nhập vào lĩnh vực này.

Thực tế, có rất nhiều cách giúp bạn có đủ điều kiện để giảng dạy tiếng Anh. Tuy nhiên, bằng cấp chỉ là lợi thế và chỉ chứng minh được năng lực của mỗi người ở một thời điểm nào đó. Thế nên, để trở thành một giáo viên tiếng Anh giỏi và theo đuổi nghề nghiệp này lâu dài, chắc chắn mỗi người sẽ không ngừng trau dồi và học hỏi liên tục nhằm nâng cao khả năng Anh của mình để phục vụ tốt cho công việc giảng dạy.

Các vị trí trong ngân hàng đảm nhận công việc gì? Cần có kỹ năng gì?

Mô tả: Ngân hàng sẽ có đa dạng các vị trí công việc khác nhau. Bài viết này sẽ giúp bạn biết được chuyên môn, trách nhiệm cũng như kỹ năng cần có khi làm việc trong lĩnh vực này.

Tài chính ngân hàng là một trong những lĩnh vực ngành nghề năng động và nhận được rất nhiều sự quan tâm của các bạn trẻ. Tuy nhiên các vị trí trong ngân hàng rất đa dạng, bạn phải hiểu rõ được công việc đó, xem xét bản thân có phù hợp hay không trước khi lựa chọn và gắn bó với ngành nghề. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu cho bạn một số những vị trí công việc trong ngân hàng mà bạn có thể ứng tuyển vào.

Nhân viên giao dịch

Giao dịch viên ngân hàng là bộ phận trực tiếp làm ở các quầy giao dịch của ngân hàng và đảm nhiệm các công việc như nộp tiền, rút tiền, mở tài khoản và xử lý các thông tin tài khoản. Nhân viên giao dịch là người trực tiếp giải quyết mọi thắc mắc dành cho khách hàng, vì thế đòi hỏi bạn phải có kỹ năng giao tiếp tốt và khéo léo.

Nhân viên quản lý rủi ro

Nhân viên quản lý rủi ro là bộ phận rất quan trọng của doanh nghiệp, đối với ngân hàng thì bộ phận này lại càng quan trọng hơn. Công việc quản lý rủi ro yêu cầu nhân viên phải có kỹ năng phân tích các dự án và dự báo được những rủi ro sắp xếp đến đồng thời đưa ra những kế hoạch để giảm thiểu kịp thời những vấn đề xảy ra cho doanh nghiệp.

Để trở thành một nhân viên quản lý rủi ro, bạn phải có một số những kỹ năng quan trọng như kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng dự đoán và  kỹ năng lập kế hoạch. Bởi lẽ một người quản lý rủi ro phải có tầm nhìn xa, phải dự đoán được nhu cầu thị trường trong tương lai qua đó nhận định được những rủi ro để điều chỉnh và đưa ra giải pháp cho doanh nghiệp.

Nhân viên thanh toán quốc tế

Công việc thường ngày mà một chuyên viên thanh toán quốc tế đảm nhận là cung cấp các dịch vụ chuyển tiền, phát hành và một số công việc khác liên quan đến dịch vụ thanh toán quốc tế của khách hàng. Bên cạnh đó còn đảm nhận công việc tiếp nhận hồ sơ cho khách hàng, lưu trữ và giải quyết các thắc mắc về vấn đề thanh toán quốc tế trong phạm vi cho phép.

Đối với một nhân viên thanh toán quốc tế thì chắc chắn bạn phải giỏi tiếng Anh. Lĩnh vực này yêu cầu bạn phải tiếp xúc và làm việc trực tiếp với rất nhiều văn bản, hồ sơ bằng tiếng Anh. Thế nên, thành thạo tiếng Anh sẽ là một lợi thế nếu bạn yêu thích công việc này.

Nhân viên kinh doanh

Nhân viên kinh doanh thực chất là bộ phận sale và đảm nhận công việc tư vấn các sản phẩm tín dụng cho khách hàng. Bên cạnh đó, vị trí này còn có trách nhiệm trong việc chăm sóc khách hàng, giải đáp và tiếp thị thông qua các kênh bán hàng của doanh nghiệp như điện thoại, email, mạng xã hội…

Để trở thành một nhân viên kinh doanh giỏi, bạn phải trang bị cho mình kỹ năng giao tiếp hiệu quả và kỹ năng thuyết phục khách hàng. Khi bạn giao tiếp tốt, bạn sẽ nhận được sự tin tưởng của khách hàng và khả năng mua hàng là rất cao. Thế nên, hãy thường xuyên trau dồi kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phán cũng như thuyết phục khách hàng nếu bạn muốn gắn bó lâu dài với công việc nhân viên kinh doanh.

Nhân viên phân tích tài chính

Công việc phân tích tài chính là phân tích các xu hướng tài chính, biến động thị trường qua đó đưa ra các báo cáo kinh doanh, báo cáo kế toán để tư vấn tài chính cho doanh nghiệp và khách hàng. Để làm tốt công việc này, yêu cầu nhân viên phải có một tầm nhìn chiến lược, hiểu rõ được nhu cầu thị trường và những biến động kinh tế sắp xảy đến. Bên cạnh đó đòi hỏi bạn phải là người tỉ mỉ và cẩn thận trong từng con số bởi ngành nghề này yêu cầu bạn phải làm việc liên tục với biểu đồ và con số.

Nhân viên tín dụng ngân hàng

Nhân viên tín dụng ngân hàng phải tìm kiếm các khách hàng tiềm năng muốn vay vốn, tư vấn hình thức vay phù hợp với họ và thực hiện các hợp đồng vay vốn cho khách hàng. Công việc này cũng giống như nhân viên kinh doanh đòi hỏi bạn phải có kỹ năng giao tiếp, hoạt bát và nhiệt tình trong việc hỗ trợ và tư vấn các hình thức vay vốn cho khách hàng.

Nhân viên vận hành

Kiểm soát và giám sát các hoạt động làm việc của chi nhánh ngân hàng, giúp chi nhánh làm việc đúng theo kế hoạch và nguyên tắc mà cấp trên đã đặt ra là công việc của nhân viên vận hành. Hơn thế nữa, công việc này yêu cầu bạn phải làm việc chăm chỉ, có tinh thần trách nhiệm và kỷ luật, thường xuyên kiểm tra công tác vận hành của công ty, qua đó phát hiện và sửa chữa kịp thời các hoạt động làm sai quy trình đã đặt ra.

206 thương hiệu nước ngoài nhượng quyền thương mại tại Việt Nam

Theo báo cáo của Bộ Công Thương, từ năm 2007, Bộ đã cấp giấy phép nhượng quyền thương mại cho 206 thương hiệu nước ngoài tại Việt Nam. Trong tổng số thương hiệu đó, mười thương hiệu đã được cấp phép trong nửa đầu năm nay.

Phần lớn những nhà nhượng quyền thương mại là từ các quốc gia như Mỹ, Anh, Pháp, Úc, Hàn Quốc, Sing-ga-po, Thái Lan, Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan, Ca-na-da và Phi-lip-pin.

Bà Nguyễn Phi Vân, chủ tịch của công ty Bán lẻ & Nhượng quyền thương mại châu Á (Retail & Franchise Asia), cũng là người sáng lập và quản lý của Hiệp hội Nhượng quyền thương mại thế giới (World Franchise Association), cho biết, Việt Nam hiện đang đứng vị trí thứ tám trong số 12 thị trường hàng đầu được Hiệp hội Nhượng quyền thương mại quốc tế (International Franchise Association) xác nhận là những thị trường có tiềm năng và giá trị nhất cho hoạt động mở rộng doanh nghiệp quốc tế.

Theo bà Vân nói, các lĩnh vực việc làm có tiềm năng nhất cho hoạt động nhượng quyền thương mại là sản xuất thực phẩm và thức uống, giáo dục, y tế và dinh dưỡng, dịch vụ kinh doanh, khách sạn, thời trang, làm đẹp và chăm sóc da, giải trí, dịch vụ cho trẻ em và nổi bật nhất là kinh doanh các cửa hàng tiện lợi.

Bà Vân cũng cho biết thêm rằng Việt Nam sẽ tiếp tục là điểm đến hấp dẫn của các thương hiệu quốc tế, đặc biệt là các thương hiệu trong khu vực. Điều đó dự báo một cách tích cực rằng xu hướng này sẽ còn tiếp tục duy trì trong ba năm tới.

Song song với xu hướng trên, các thương hiệu Việt Nam cũng đã bắt đầu phát triển nền tảng để quảng bá và đưa thương hiệu của họ ra thị trường thế giới.

Hoạt động nhượng quyền thương mại bắt đầu ở một quốc gia trong những năm 1990 với sự ra đời của các chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh nổi tiếng như KFC, Lotteria và Jollibee. Và nó bắt đầu ở các nước trong khu vực Đông Nam Á như Ma-lay-si-a, Sing-ga-po và Thái Lan trong những năm 1980.

Bà Vân nói, hiện nay, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã và đang tìm kiếm, khám phá ra những cơ hội việc làm, những cơ hội kinh doanh mới thông qua hoạt động nhượng quyền thương mại, tuy nhiên, thêm vào đó, thị trường nhượng quyền thương mại ở Việt Nam vẫn còn quá mới mẻ, và các doanh nghiệp trong nước vẫn chưa hiểu biết đủ rõ về nó.

Vì đây là một thị trường việc làm còn mới, các chuyên gia cho rằng có một số rủi ro nguy hiểm mà một nhà nhượng quyền thương mại nên điều tra, khảo sát cẩn thận trước khi tham gia hoặc mở rộng các doanh nghiệp tại Việt Nam.

Các chuyên gia nhấn mạnh thêm, mặt khác, các nhà nhượng quyền thương mại Việt Nam cần có những hiểu biết chuyên sâu về hoạt động nhượng quyền thương mại cũng như tìm kiếm sự tư vấn từ các chuyên gia trong ngành để tránh rủi ro.